Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

Chuyên đề quan hệ giữa góc và cạnh đối diện trong một tam giác

Nội dung Chuyên đề quan hệ giữa góc và cạnh đối diện trong một tam giác Bản PDF - Nội dung bài viết Chuyên Đề: Quan Hệ Giữa Góc Và Cạnh Đối Diện Trong Tam GiácLí Thuyết Trọng TâmCác Dạng Bài TậpDạng 1: So Sánh Hai Góc Trong Một Tam GiácDạng 2: So Sánh Hai Cạnh Trong Một Tam Giác Chuyên Đề: Quan Hệ Giữa Góc Và Cạnh Đối Diện Trong Tam Giác Trong chuyên đề này, chúng ta sẽ tìm hiểu về quan hệ giữa góc và cạnh đối diện trong một tam giác. Chủ đề được trình bày trên 10 trang tài liệu, bao gồm lý thuyết về trọng tâm, các dạng toán và bài tập liên quan. Mục tiêu của chuyên đề là giúp học sinh lớp 7 hiểu rõ về định lí về quan hệ giữa góc và cạnh đối diện trong tam giác, và áp dụng kiến thức đó vào việc so sánh độ dài các cạnh và số đo góc của tam giác. Chúng ta cũng sẽ phát triển kĩ năng vận dụng các định lí để giải quyết các bài toán, và biết cách vẽ hình theo đúng yêu cầu bài toán để nhận biết các tính chất qua hình vẽ. Lí Thuyết Trọng Tâm Trọng tâm trong một tam giác là một điểm giao điểm của các đường trung tuyến. Chúng ta sẽ tìm hiểu về tính chất và cách tính toán trọng tâm trong tam giác. Các Dạng Bài Tập Dạng 1: So Sánh Hai Góc Trong Một Tam Giác Để so sánh hai góc trong một tam giác, chúng ta có thể so sánh hai cạnh đối diện với hai góc đó. Định lí cơ bản: "Trong một tam giác, góc có cạnh đối diện lớn hơn thì lớn hơn". Hãy thực hành và làm bài tập liên quan. Dạng 2: So Sánh Hai Cạnh Trong Một Tam Giác Để so sánh hai cạnh trong một tam giác, chúng ta có thể so sánh hai góc đối diện với hai cạnh đó. Định lí quan trọng: "Trong một tam giác, cạnh đối diện với góc lớn hơn thì lớn hơn". Hãy thực hành và vận dụng vào các bài tập. Chuyên đề này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quan hệ giữa góc và cạnh đối diện trong tam giác và phát triển kĩ năng giải quyết bài toán hình học một cách chắc chắn. Hãy cùng tham gia và đắt những kiến thức bổ ích từ chuyên đề này.

Nguồn: sytu.vn

Đọc Sách

Chuyên đề tiên đề Euclid, tính chất của hai đường thẳng song song Toán 7
Tài liệu gồm 40 trang, bao gồm tóm tắt lí thuyết và hướng dẫn giải các dạng bài tập chuyên đề tiên đề Euclid, tính chất của hai đường thẳng song song trong chương trình môn Toán 7. PHẦN I . TÓM TẮT LÍ THUYẾT. PHẦN II . CÁC DẠNG BÀI. Dạng 1. Tính số đo góc. + Dựa vào tính chất hai đường thẳng song song. Nếu biết số đo của một góc thì tính được số đo của góc kia. Dạng 2. Chứng minh hai đường thẳng song song, vuông góc. – Chứng minh hai đường thẳng song song: + Dựa vào dấu hiệu nhận biết hai đường thẳng song song. + Dựa vào tiên đề Euclid. + Dựa vào dấu hiệu: cùng vuông góc, cùng song song với đường thẳng thứ ba. – Chứng minh hai đường thẳng vuông góc: + Dựa vào dấu hiệu: Một đường thẳng vuông góc với một trong hai đường thẳng song song thì nó cũng vuông góc với đường thẳng kia. + Dựa vào dấu hiệu: Hai đường thẳng cắt nhau trong bốn góc tạo thành có một góc vuông. PHẦN III . BÀI TẬP TƯƠNG TỰ LUYỆN.
Chuyên đề hai đường thẳng song song và dấu hiệu nhận biết Toán 7
Tài liệu gồm 32 trang, bao gồm tóm tắt lí thuyết và hướng dẫn giải các dạng bài tập chuyên đề hai đường thẳng song song và dấu hiệu nhận biết trong chương trình môn Toán 7. PHẦN I . TÓM TẮT LÍ THUYẾT. PHẦN II . CÁC DẠNG BÀI. Dạng 1: Xác định cặp góc so le trong, cặp góc đồng vị, cặp góc trong cùng phía, cặp góc so le ngoài trên hình vẽ cho trước. Vẽ hai đường thẳng song song hoặc kiểm tra xem hai đường thẳng có song song với nhau không? Tính số đo góc. + Dựa vào vị trí của các cặp góc xác định đúng cặp góc so le trong, cặp góc đồng vị, cặp góc trong cùng phía, cặp góc so le ngoài trên hình vẽ cho trước. + Dùng góc nhọn của ê-ke (Áp dụng thực hành 1 hoặc thực hành 2) để vẽ hai góc so le trong hoặc hai góc đồng vị bằng nhau. + Dùng thước đo góc để kiểm tra xem hai góc so le trong hoặc hai góc đồng vị (các góc tạo bởi một đường thẳng cắt hai đường thẳng cần kiểm tra có song song hay không) có bằng nhau hay không. Dạng 2: Nhận biết hai đường thẳng song song. Vận dụng tính số đo góc. + Dựa vào tính chất hai góc kề bù, đối đỉnh để chỉ ra hai góc so le trong hoặc hai góc đồng vị bằng nhau hoặc hai góc trong cùng phía bù nhau. + Áp dụng tính chất hai góc kề bù, đối đỉnh để lý luận và biến đổi tính góc. PHẦN III . BÀI TẬP TỰ LUYỆN.
Chuyên đề góc ở vị trí đặc biệt, tia phân giác của một góc Toán 7
Tài liệu gồm 33 trang, bao gồm tóm tắt lí thuyết và hướng dẫn giải các dạng bài tập chuyên đề góc ở vị trí đặc biệt, tia phân giác của một góc trong chương trình môn Toán 7. PHẦN I . TÓM TẮT LÍ THUYẾT. PHẦN II . CÁC DẠNG BÀI. Dạng 1. Góc ở vị trí đặc biệt. + Nhận biết và tính được một số góc kề bù, đối đỉnh. Dạng 2. Vẽ tia phân giác của một góc và áp dụng tính chất tia phân giác. + Bước 1: Biết vẽ góc với một số đo cho trước. + Bước 2: Biết áp dụng vẽ tia phân giác của góc theo số đo hoặc theo cách vẽ bằng thước hai lề. PHẦN III . BÀI TẬP TỰ LUYỆN.
Chuyên đề làm quen với xác suất của biến cố Toán 7
Tài liệu gồm 44 trang, bao gồm tóm tắt lí thuyết và hướng dẫn giải các dạng bài tập chuyên đề làm quen với xác suất của biến cố trong chương trình môn Toán 7. PHẦN I . TÓM TẮT LÍ THUYẾT. PHẦN II . CÁC DẠNG BÀI. Dạng 1 . Xác suất của biến cố đồng khả năng xảy ra. + Nếu chỉ xảy ra A hoặc B cả A B là hai biến cố đồng khả năng xảy ra thì xác suất của chúng bằng nhau và bằng 0,5. + Trong một trò chơi hay thí nghiệm, nếu có k biến cố đồng khả năng và luôn xảy ra duy nhất một biến cố trong k biến cố này thì xác suất của mỗi biến cố đó đều bằng 1 k. Dạng 2 . Áp dụng công thức tính xác suất. + Tính số phần tử của tất cả các trường hợp có thể xảy ra. + Tính số kết quả thỏa mãn yêu cầu bài toán theo cách trực tiếp hoặc cách loại trừ. + Áp dụng công thức tính xác suất. Dạng 3 . Xác suất của biến cố chắc chắn, không thể. Phân tích khả năng xảy ra của từng biến cố: + a = 0 thì biến cố có khả năng xảy ra là không thể, biến cố này gọi là “biến cố không thể”. + a = 1 thì biến cố chắc chắn xảy ra, biến cố này gọi là “biến cố chắc chắn”. Dạng 4 . Xác suất của biến cố ngẫu nhiên. + Bước 1: Xác định số lần xảy ra của biến cố đang xét. + Bước 2: Xác định số biến cố của thực nghiệm. + Bước 3: Xác suất của biến cố là tỉ số giữa số lần xảy ra của biến cố và số biến cố của thực nghiệm. PHẦN III . BÀI TẬP TỰ LUYỆN.