Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

Tuyển tập 25 bài toán thực tế ứng dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông

Nội dung Tuyển tập 25 bài toán thực tế ứng dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông Bản PDF - Nội dung bài viết Tuyển tập 25 bài toán thực tế ứng dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông Tuyển tập 25 bài toán thực tế ứng dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông Tài liệu này được biên soạn bởi thầy giáo Trần Đình Cư, gồm 24 trang với tuyển tập 25 bài toán thực tế ứng dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông (Toán lớp 9 phần Hình học). Mỗi bài toán đều đi kèm đáp án và lời giải chi tiết để giúp học sinh hiểu rõ hơn về vấn đề. Trong tuyển tập này, có một số bài toán đặc biệt như: Bài toán 1: Một người thợ sử dụng thước ngắm để đo chiều cao một cây dừa. Với các kích thước đã đo được, hỏi chiều cao của cây đó là bao nhiêu? Bài toán 2: Tính độ dài AB và số đo góc ACB khi muốn tính khoảng cách từ điểm A đến điểm B bên kia bờ sông. Bài toán 3: Xác định góc mà chiếc thang tre cần tạo với mặt đất để hái một buồng cau từ một cây cao. Bài toán 4: Tính góc nghiêng mà máy bay tạo khi hạ cánh xuống mặt đất và khoảng cách cần bay để tạo góc nghiêng mong muốn. Bài toán 5: Xác định khoảng cách cần đặt chân thang để đảm bảo an toàn khi sử dụng. Đây là tài liệu hữu ích giúp học sinh áp dụng hệ thức lượng vào thực tế một cách linh hoạt và chính xác. Mong rằng tuyển tập bài toán này sẽ giúp ích cho việc học tập của các em!

Nguồn: sytu.vn

Đọc Sách

Chuyên đề cực trị Hình học 9
Nội dung Chuyên đề cực trị Hình học 9 Bản PDF - Nội dung bài viết Chuyên đề cực trị Hình học 9 Chuyên đề cực trị Hình học 9 Tài liệu "Chuyên đề cực trị Hình học 9" bao gồm 21 trang hướng dẫn phương pháp giải bài toán cực trị Hình học 9. Đây là những bài toán nâng cao thường xuất hiện trong đề thi Toán lớp 9. Nội dung của tài liệu sẽ giúp học sinh hiểu rõ hơn về cách giải các bài toán cực trị trong Hình học và chuẩn bị tốt cho kỳ thi cuối kỳ.
Sơ đồ tư duy lớp 9 môn Toán
Nội dung Sơ đồ tư duy lớp 9 môn Toán Bản PDF - Nội dung bài viết Sytu giới thiệu bộ Sơ đồ tư duy Toán lớp 9: Đại số 9 và Hình học 9 Sytu giới thiệu bộ Sơ đồ tư duy Toán lớp 9: Đại số 9 và Hình học 9 Sytu xin giới thiệu đến quý độc giả bộ sơ đồ tư duy Toán lớp 9, bao gồm cả Đại số 9 và Hình học 9. Học Toán thông qua sơ đồ tư duy là một phương pháp học tập hiện đại, giúp học sinh dễ dàng ghi nhớ và hiểu sâu hơn về các kiến thức Toán. Những kiến thức Toán lớp 9 được biểu diễn trong các hình ảnh sinh động, giúp học sinh nhận ra mối quan hệ logic giữa chúng. Bộ sơ đồ tư duy Toán lớp 9 bao gồm nhiều chủ đề, bao gồm: Sơ đồ tư duy về căn bậc hai và căn bậc ba Sơ đồ tư duy về hàm số Sơ đồ tư duy về tam giác Sơ đồ tư duy về tứ giác Sơ đồ tư duy về đường tròn Qua bộ sơ đồ tư duy Toán lớp 9, học sinh sẽ tiếp cận môn Toán một cách mạch lạc, thú vị hơn, từ đó nâng cao hiệu suất học tập của mình và phát triển tư duy logic và sáng tạo trong việc giải quyết các bài toán. Hãy cùng Sytu trải nghiệm bộ sơ đồ tư duy độc đáo này để khám phá vẻ đẹp và logic của môn Toán!
Tài liệu ôn thi cấp tốc Đại số 9 Huỳnh Đức Khánh
Nội dung Tài liệu ôn thi cấp tốc Đại số 9 Huỳnh Đức Khánh Bản PDF - Nội dung bài viết Tài liệu ôn thi cấp tốc Đại số 9 Huỳnh Đức Khánh Tài liệu ôn thi cấp tốc Đại số 9 Huỳnh Đức Khánh Bạn đang cần một tài liệu ôn thi cấp tốc Đại số 9 để nắm vững kiến thức Toán lớp 9? Tài liệu của chúng tôi có thể đáp ứng nhu cầu của bạn. Với 29 trang tài liệu tuyển chọn các bài tập điển hình trong các nội dung Đại số 9, bạn sẽ được hỗ trợ mạnh mẽ trong việc ôn tập. Nội dung của tài liệu được chia thành 7 phần chính: Phần 1: Rút gọn căn số - Giúp bạn rèn luyện kỹ năng rút gọn căn số một cách nhanh chóng và chính xác. Phần 2: Rút gọn biểu thức - Hướng dẫn cách rút gọn biểu thức để giải bài tập hiệu quả. Phần 3: Hàm số bậc nhất - Bài tập về hàm số bậc nhất giúp bạn hiểu rõ hơn về đồ thị và các tính chất của hàm số. Phần 4: Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn - Bài tập hệ phương trình sẽ giúp bạn rèn luyện cách giải các bài toán phức tạp. Phần 5: Hàm số bậc hai - Tập trung vào hàm số bậc hai, giúp bạn hiểu rõ về đồ thị và hình dạng của hàm số. Phần 6: Phương trình bậc hai - Bài tập về phương trình bậc hai để bạn có thể giải các bài toán liên quan đến phương trình. Phần 7: Giải bài toán bằng cách lập phương trình - lập hệ phương trình - Bài tập hướng dẫn giải bài toán bằng cách lập phương trình và lập hệ phương trình trong các tình huống khác nhau như bài toán hình học, bài toán vận tốc, bài toán công nhân làm việc và nhiều bài toán khác. Với tài liệu này, bạn sẽ có cơ hội nắm vững kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập một cách hiệu quả. Hãy tận dụng tài liệu này để chuẩn bị tốt cho kỳ thi của mình!
Chuyên đề giải toán bằng cách lập phương trình, hệ phương trình
Nội dung Chuyên đề giải toán bằng cách lập phương trình, hệ phương trình Bản PDF - Nội dung bài viết Chuyên đề giải toán bằng cách lập phương trình, hệ phương trình Chuyên đề giải toán bằng cách lập phương trình, hệ phương trình Trong tài liệu này, có 26 trang hướng dẫn cách giải các bài toán bằng cách lập phương trình, hệ phương trình trong chương trình Toán lớp 9. Phương pháp giải chung bao gồm ba bước chính: Bước 1. Lập phương trình hoặc hệ phương trình: Đầu tiên, ta cần lập phương trình hoặc hệ phương trình bằng cách chọn ẩn, đơn vị cho ẩn và điều kiện thích hợp cho ẩn. Sau đó, biểu diễn các đại lượng khác theo ẩn và dựa vào điều kiện của bài toán để lập phương trình hoặc hệ phương trình. Bước 2. Giải phương trình hoặc hệ phương trình: Tiếp theo, ta giải phương trình hoặc hệ phương trình đã lập được ở bước 1. Bước 3. Nhận định, so sánh kết quả: Cuối cùng, ta nhận định, so sánh kết quả bài toán và tìm ra kết quả thích hợp, sau đó trả lời bằng câu viết và nêu rõ đơn vị của đáp số. Các dạng toán cơ bản mà bạn sẽ gặp trong tài liệu bao gồm: chuyển động, hình học, công việc làm chung, chảy nước, tìm số, %, và kiến thức vật lý, hóa học. Để giải bài toán bằng cách lập phương trình, hệ phương trình, bạn cần lưu ý một số công thức quan trọng như: quan hệ giữa thời gian t, quãng đường s và vận tốc v, chuyển động tàu thuyền khi có tác động dòng nước, khối lượng công việc A, năng suất lao động N và thời gian làm việc T.