Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

Tìm tập xác định của hàm số lũy thừa - mũ - lôgarit có chứa tham số

Tài liệu gồm 16 trang, được biên soạn bởi quý thầy, cô giáo Nhóm Toán VDC & HSG THPT, hướng dẫn phương pháp giải bài toán Tìm tập xác định của hàm số lũy thừa – mũ – lôgarit có chứa tham số; đây là dạng toán thường gặp trong chương trình Toán 12 phần Giải tích chương 2. HÀM SỐ LŨY THỪA 1. Định nghĩa: Hàm số y x với được gọi là hàm số lũy thừa. 2. Tập xác định Tập xác định của hàm số y x là với là số nguyên dương với là số nguyên âm hoặc bằng 0 với không nguyên. 3. Đạo hàm Hàm số y x với có đạo hàm với mọi x 0 và 1 x x. 4. Tính chất của hàm số lũy thừa trên khoảng y x 0. Đồ thị hàm số luôn đi qua điểm. Khi  x 0 hàm số luôn đồng biến. Trong trường hợp này 0 lim x x do đó đồ thị hàm số không có đường tiệm cận. Khi 1 0 0 y x x hàm số luôn nghịch biến. Trong trường hợp này 0 lim 0 do đó đồ thị hàm số nhận trục Ox là đường tiệm cận ngang và trục Oy là đường tiệm cận đứng. 5. Đồ thị hàm số lũy thừa a y x trên khoảng 0 Đồ thị hàm số y x luôn đi qua điểm I. HÀM SỐ MŨ 1. Định nghĩa: Cho số thực dương a 1. Hàm số x y a được gọi là hàm số mũ cơ số a. 2. Tập xác định: P x y a xác định khi P x xác định. Đối với y a thì có D. Tập giá trị của hàm số mũ là T. 3. Đạo hàm: Công thức thừa nhận. 4. Đồ thị hàm số mũ: x y a. Đồ thị hàm số nhận trục hoành làm tiệm ngang. Đồ thị hàm số đi qua điểm (0;1) và (1;a) nằm về phía bên trên trục hoành x y a x. HÀM SỐ LÔGARIT 1. Định nghĩa Hàm số dạng log a y x a a được gọi là hàm số logarit cơ số a. 2. Tập xác định và tập giá trị Tập xác định: D 0. Tập giá trị: T. 3. Tính đơn điệu và đồ thị Khi a 1 thì hàm số loga y x đồng biến trên D khi đó nếu log log a a f x g x f x g x Khi 0 1 a thì hàm số loga y x nghịch biến trên D khi đó nếu: log log.

Nguồn: toanmath.com

Đọc Sách

Một số bài toán cơ bản về tính lãi suất ngân hàng - Hoàng Tiến Trung
Tài liệu gồm 8 trang trình bày công thức giải các bài toán lãi suất ngân hàng kèm theo các ví dụ mẫu có lời giải chi tiết. + Lãi đơn: Lãi được tính theo tỉ lệ phần trăm trong một khoảng thời gian cố định trước. Ví dụ : Khi ta gửi tiết kiệm 50 (triệu đồng) vào một ngân hàng với lãi suất 6,9% /năm thì sau một năm ta nhận được số tiền lãi là: 50 * 6,9% = 3,45 (triệu đồng) – Số tiền lãi này như nhau được cộng vào hàng năm. Kiểu tính lãi này được gọi là lãi đơn. – Sau hai năm số tiền cả gốc lẫn lãi là: 50 + 2 * 3,45 = 56,9 (triệu đồng) – Sau n năm số tiền cả gốc lẫn lãi là: 50 + n * 3,45 (triệu đồng) [ads] + Lãi kép: Sau một đơn vị thời gian (kỳ hạn), tiền lãi được gộp vào vốn và được tính lãi. Loại lãi này được gọi là lãi kép. Ví dụ: Khi gửi tiết kiệm 50 (triệu đồng) vào một ngân hàng với lãi suất 6,9%/năm thì sau một năm, ta nhận được số tiền cả gốc lẫn lãi là : 50 + 3,45 =  53,45 (triệu đồng) – Toàn bộ số tiền này được gọi là gốc. – Tổng số tiền cuối năm thứ hai là: 53,45 + 53,45 * 6,9% = 53,45 * (1 + 6,9%) (triệu đồng)
Phương pháp nâng lũy thừa trong bài toán phương trình hàm số Logarit - Nguyễn Đình Hoàn
Tài liệu gồm 25 trang giới thiệu phương pháp nâng lũy thừa trong bài toán phương trình hàm số Logarit do tác giả Nguyễn Đình Hoàn biên soạn. Tài liệu gồm 5 ví dụ và 12 bài toán áp dụng có lời giải chi tiết. Cách 1: Nâng lũy thừa không hoàn toàn Cách 2: Nâng lũy thừa hoàn toàn Cách 3: Nâng lũy thừa hoàn toàn kết hợp với ẩn phụ Các ví dụ mẫu được giải chi tiết kèm theo phần bình luận, rút kinh nghiệm sau mỗi bài toán giúp bạn đọc hiểu rõ và biết cách vận dụng hợp lý vào các bài toán khác. [ads]
Các phương pháp giải PT - BPT - HPT Mũ và Logarit - Nguyễn Trung Kiên
Tài liệu Các phương pháp giải phương trình – bất phương trình – hệ phương trình Mũ và Logarit của thầy Nguyễn Trung Kiên gồm 54 trang. Tài liệu tóm gọn các phương pháp giải và một số ví dụ mẫu của PT-BPT-HPT Mũ và Logarit.
Chuyên đề phương trình mũ và logarit - Nguyễn Thành Long
Tài liệu chuyên đề phương trình mũ và logarit của tác giả Nguyễn Thành Long gồm 179 trang, gồm các dạng bài toán phương trình – bất phương trình – hệ phương trình – phương trình chứa tham số mũ và logarit có hướng dẫn và lời giải chi tiết. Các bài toán được phân thành nhiều dạng khác nhau dựa vào phương pháp giải.