Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

Nhìn lại các bài toán vận dụng cao mũ - logarit

Trong đề thi THPT Quốc Gia môn Toán thì các bài toán về cực trị nói chung luôn là các bài toán ở mức độ vận dụng – vận dụng cao, phần lớn các bạn học sinh sẽ cảm thấy khó vì không nắm được những phương pháp, những kiến thức cơ bản về bất đẳng thức hay các đánh giá thuần túy. Chính vì lí do đó mà tác giả đã nảy ra ý tưởng viết một số bài viết có thể giúp được các bạn hiểu được và giải quyết các dạng toán bất đẳng thức và cực trị trong các đề thi thử và đề thi THPT Quốc Gia môn Toán. Ở tài liệu này tác giả giới thiệu cho các bạn dạng toán về cực trị của hàm số mũ – logarit với mong muốn những ai đọc đều có thể hiểu và áp dụng cho những bài toán khác phức tạp hơn hoặc có thể phát triển thêm nhiều vấn đề khác. Khái quát nội dung tài liệu nhìn lại các bài toán vận dụng cao mũ – logarit: CHƯƠNG 1 . CÁC BÀI TOÁN CỰC TRỊ MŨ – LOGARIT I. MỞ ĐẦU II. CÁC KIẾN THỨC CẦN NHỚ Để có thể làm tốt các bài toán ở chuyên đề này chúng ta cần phải nắm chắc được các kiến thức lý thuyết cơ bản về bất đẳng thức, điều kiện có nghiệm và biến đổi logarit sau: Bất đẳng thức AM – GM, Bất đẳng thức Cauchy – Schwarz, Bất đẳng thức Minkowski, Bất đẳng thức Holder, Bất đẳng thức trị tuyệt đối, Điều kiện có nghiệm của phương trình bậc 2, Tính chất hàm đơn điệu. [ads] III. CÁC DẠNG TOÁN CỰC TRỊ MŨ – LOGARIT 1. KỸ THUẬT RÚT THẾ – ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ĐƯA VỀ HÀM 1 BIẾN SỐ. Đây là một kỹ thuật cơ bản nhất mà khi gặp các bài toán về cực trị mà ta sẽ luôn nghĩ tới, hầu hết chúng sẽ được giải quyết bằng cách thế một biểu thức từ giả thiết xuống yêu cầu từ đó sử dụng các công cụ như đạo hàm, bất đẳng thức để giải quyết. 2. HÀM ĐẶC TRƯNG. Dạng toán này đề bài sẽ cho phương trình hàm đặc trưng từ đó ta sẽ đi tìm mối liên hệ giữa các biến và rút thế vào giả thiết thứ 2 để giải quyết yêu cầu bài toán. Nhìn chung dạng toán này ta chỉ cần nắm chắc được kỹ năng biến đổi làm xuất hiện được hàm đặc trưng kết hợp với kiến thức về đạo hàm là sẽ giải quyết được trọn vẹn. 3. CÁC BÀI TOÁN LIÊN QUAN TỚI ĐỊNH LÝ VIET. Phương pháp chung của các bài toán ở dạng này hầu hết sẽ là đưa giả thiết phương trình logarit về dạng một tam thức, sau đó sử dụng định lý viet và các phép biến đổi logarit để giải quyết bài toán. 4. CÁC BÀI TOÁN LIÊN QUAN TỚI BIỂU THỨC LOG_B A. Vấn đề được đề cập tới ở đây thực chất chỉ là những bài toán biến đổi giả thiết theo ẩn log_b a và đưa về khảo sát hàm số 1 biến đơn giản. 5. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ BẤT ĐẲNG THỨC. Đây chính là nội dung chính của chuyên đề mà tác giả muốn nhắc tới, một dạng toán lấy ý tưởng từ đề thi THPT Quốc Gia 2018 môn Toán. CHƯƠNG 2 . CÁC BÀI TOÁN LIÊN QUAN ĐẾN THAM SỐ Các bài toán chứa tham số luôn là một câu hỏi rất quan trọng trong đề thi THPT Quốc gia môn Toán, nó trải dài ở các chương như hàm số và mũ – logarit, thực chất các bài toán này bản chất đều giống nhau, chỉ khác nhau ở các phép biến đổi, và tính chất của từng phép biến đổi. Trong chương này chúng ta sẽ tìm hiểu các bài toán chứa tham số liên quan tới mũ – logarit. I. MỞ ĐẦU Ứng dụng tam thức bậc hai. Ứng dụng của đạo hàm. Bài toán 1 . Tìm m để phương trình f(x;m) = 0 có nghiệm trên D. Bài toán 2 . Tìm m để bất phương trình f(x;m) ≥ 0 hoặc f(x;m) ≤ 0 có nghiệm trên D. Bài toán 3 . Tìm tham số m để bất phương trình f(x) ≥ A(m) hoặc f(x) ≤ A(m) nghiệm đúng với mọi x thuộc D. II. CÁC BÀI TOÁN

Nguồn: toanmath.com

Đọc Sách

Kỹ năng sử dụng Casio giải nhanh trắc nghiệm hàm số và mũ - logarit - Lê Anh Tuấn
Tài liệu gồm 72 trang với 15 bài: + Bài 1. Tìm giá trị lớn nhất – giá trị nhỏ nhất + Bài 2. Tìm nhanh khoảng đồng biến – nghịch biến + Bài 3. Cực trị hàm số + Bài 4. Tiếp tuyến của hàm số + Bài 5. Giới hạn của hàm số + Bài 6. Tiệm cận của đồ thị hàm số + Bài 7. Bài toán tương giao giữa hai đồ thị [ads] + Bài 8. Đạo hàm + Bài 9. Tìm số nghiệm phương trình mũ – logarit (phần 1) + Bài 10. Tìm số nghiêm phương trình mũ – logarit (phần 2) + Bài 11. Tìm số nghiệm phương trình mũ – logarit (phần 3) + Bài 12. Giải nhanh bất phương trình mũ – logarit (phần 1) + Bài 13. Giải nhanh bất phương trình mũ – logarit (phần 2) + Bài 14. Tìm số chữ số của một lũy thừa + Bài 15. Tính nhanh giá trị biểu thức mũ – logarit
Phương pháp giải bài toán lãi suất ngân hàng - Mẫn Ngọc Quang
Tài liệu gồm 18 trang hướng dẫn phương pháp giải bài toán lãi suất ngân hàng và các bài tập trắc nghiệm có lời giải chi tiết. Công thức 1: (Dành cho gửi tiền một lần) Gửi vào ngân hàng số tiền là a đồng, với lãi suất hàng tháng là r% trong n tháng. Tính cả vốn lẫn lãi T sau n tháng ? Công thức 2: (Dành cho gửi tiền hàng tháng) Một người, hàng tháng gửi vào ngân hàng số tiền là a (đồng). Biết lãi suất hàng tháng là r%. Hỏi sau n tháng, người ấy có bao nhiêu tiền ? Công thức 3: Dành cho bài toán trả góp: Gọi số tiền vay là N, lãi suất là x, n là số tháng phải trả, A là số tiền phải trả vào hàng tháng để sau n tháng là hết nợ. Công thức 4: Rút sổ tiết kiệm theo định kỳ: Thực ra bài toán này giống bài 3, nhưng mình lại hiểu là ngân hàng nợ tiền của người cho vay. Trái lại so với vay trả góp. Công thức 5: Gửi tiền theo kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 1 năm … [ads]
Một số bài toán cơ bản về tính lãi suất ngân hàng - Hoàng Tiến Trung
Tài liệu gồm 8 trang trình bày công thức giải các bài toán lãi suất ngân hàng kèm theo các ví dụ mẫu có lời giải chi tiết. + Lãi đơn: Lãi được tính theo tỉ lệ phần trăm trong một khoảng thời gian cố định trước. Ví dụ : Khi ta gửi tiết kiệm 50 (triệu đồng) vào một ngân hàng với lãi suất 6,9% /năm thì sau một năm ta nhận được số tiền lãi là: 50 * 6,9% = 3,45 (triệu đồng) – Số tiền lãi này như nhau được cộng vào hàng năm. Kiểu tính lãi này được gọi là lãi đơn. – Sau hai năm số tiền cả gốc lẫn lãi là: 50 + 2 * 3,45 = 56,9 (triệu đồng) – Sau n năm số tiền cả gốc lẫn lãi là: 50 + n * 3,45 (triệu đồng) [ads] + Lãi kép: Sau một đơn vị thời gian (kỳ hạn), tiền lãi được gộp vào vốn và được tính lãi. Loại lãi này được gọi là lãi kép. Ví dụ: Khi gửi tiết kiệm 50 (triệu đồng) vào một ngân hàng với lãi suất 6,9%/năm thì sau một năm, ta nhận được số tiền cả gốc lẫn lãi là : 50 + 3,45 =  53,45 (triệu đồng) – Toàn bộ số tiền này được gọi là gốc. – Tổng số tiền cuối năm thứ hai là: 53,45 + 53,45 * 6,9% = 53,45 * (1 + 6,9%) (triệu đồng)
Phương pháp nâng lũy thừa trong bài toán phương trình hàm số Logarit - Nguyễn Đình Hoàn
Tài liệu gồm 25 trang giới thiệu phương pháp nâng lũy thừa trong bài toán phương trình hàm số Logarit do tác giả Nguyễn Đình Hoàn biên soạn. Tài liệu gồm 5 ví dụ và 12 bài toán áp dụng có lời giải chi tiết. Cách 1: Nâng lũy thừa không hoàn toàn Cách 2: Nâng lũy thừa hoàn toàn Cách 3: Nâng lũy thừa hoàn toàn kết hợp với ẩn phụ Các ví dụ mẫu được giải chi tiết kèm theo phần bình luận, rút kinh nghiệm sau mỗi bài toán giúp bạn đọc hiểu rõ và biết cách vận dụng hợp lý vào các bài toán khác. [ads]