Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

Chuyên đề quỹ tích ôn thi vào lớp 10

Tài liệu gồm 52 trang, hướng dẫn phương pháp giải và tuyển chọn các bài tập chuyên đề quỹ tích, có đáp án và lời giải chi tiết, giúp học sinh lớp 9 ôn tập chuẩn bị cho kì thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán; các bài toán trong tài liệu được trích từ các đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Toán của các sở GD&ĐT và các trường THPT chuyên trên toàn quốc. PHƯƠNG PHÁP CHUNG ĐỂ GIẢI BÀI TOÁN QUỸ TÍCH I. Định nghĩa: Một hình H được gọi là tập hợp điểm (quỹ tích) của những điểm M thỏa mãn tính chất A khi và chỉ khi nó chứa và chỉ chứa những điểm có tính chất A. II. Phương pháp giải toán: Để tìm một tập hợp điểm M thỏa mãn tính chất A ta thường làm theo các bước sau: Bước 1: Tìm cách giải: + Xác định các yếu tố cố định, không đổi, các tính chất hình học có liên quan đến bài toán. + Xác định các điều kiện của điểm M. + Dự đoán tập hợp điểm. Bước 2: Trình bày lời giải: A. Phần thuận: Chứng minh điểm M thuộc hình H. B. Giới hạn: Căn cứ vào các vị trí đặc biệt của điểm M để chứng minh điểm M chỉ thuộc một phần B của hình H (nếu có). C. Phần đảo: Lấy điểm M bất kỳ thuộc B. Ta chứng minh điểm M thoả mãn các tính chất A. D. Kết luận: Tập hợp các điểm M là hình B (nêu rõ hình dạng và cách dựng hình B). III. Một số dạng quỹ tích cơ bản trong chương trình THCS: 1. TẬP HỢP ĐIỂM LÀ ĐƯỜNG TRUNG TRỰC: Tập hợp các điểm M cách đều hai điểm A B cho trước là đường trung trực của đoạn thẳng AB. 2. TẬP HỢP ĐIỂM LÀ TIA PHÂN GIÁC: Tập hợp các điểm M nằm trong góc xOy khác góc bẹt và cách đều hai cạnh của góc xOy là tia phân giác của góc xOy. 3. TẬP HỢP ĐIỂM LÀ ĐƯỜNG THẲNG, ĐƯỜNG THẲNG SONG SONG: Ta thường gặp các dạng tập hợp cơ bản như sau: 1. Tập hợp các điểm M nằm trên đường thẳng đi qua các điểm cố định A B là đường thẳng AB. 2. Tập hợp các điểm M nằm trên đường thẳng đi qua điểm cố định A tạo với đường thẳng d một góc không đổi. 3. Tập hợp các điểm M cách đường thẳng d cho trước một đoạn không đổi h là các đường thẳng song song với d và cách đường thẳng d một khoảng bằng h. 4. TẬP HỢP ĐIỂM LÀ ĐƯỜNG TRÒN, CUNG CHỨA GÓC: 1. Nếu A B cố định. Thì tập hợp các điểm M sao cho 0 AMB 90 là đường tròn đường kính AB (không lấy các điểm A B). 2. Nếu điểm O cố định thì tập hợp các điểm M cách O một khoảng không đổi R là đường tròn tâm O bán kính R. 3. Tập hợp các điểm M tạo thành với 2 đầu mút của đoạn thẳng AB cho trước một góc MAB không đổi 0 0 180 là hai cung tròn đối xứng nhau qua AB. Gọi tắt là “cung chứa góc”. MỘT SỐ BÀI TẬP TỔNG HỢP

Nguồn: toanmath.com

Đọc Sách

5 chủ đề ôn thi tuyển sinh vào môn Toán Lê Văn Hưng
Nội dung 5 chủ đề ôn thi tuyển sinh vào môn Toán Lê Văn Hưng Bản PDF - Nội dung bài viết Tài liệu ôn thi Toán lớp 10 của thầy Lê Văn Hưng Tài liệu ôn thi Toán lớp 10 của thầy Lê Văn Hưng Tài liệu được soạn bởi thầy giáo Lê Văn Hưng, tập hợp 5 chủ đề ôn thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán, bao gồm 182 trang đầy đủ kiến thức cần thiết từ lý thuyết đến các dạng bài tập thực hành. Trước mỗi chủ đề, tài liệu tổng hợp và tóm tắt những khái niệm quan trọng mà học sinh cần hiểu rõ, cung cấp hướng dẫn cụ thể cho việc giải các dạng bài tập phổ biến. Bên cạnh đó, tài liệu cũng chọn lọc và biên soạn các bài tập tự luyện từ các đề thi tuyển sinh vào lớp 10 của sở GD&ĐT Hà Nội. Đây thực sự là nguồn tài liệu hữu ích và chuẩn bị tốt cho học sinh chuẩn bị bước vào kỳ thi tuyển sinh quan trọng. Nhờ tài liệu của thầy Lê Văn Hưng, học sinh có thể tự tin hơn trong việc ôn luyện và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới.
Phân tích bình luận 111 bài toán bất đẳng thức Nguyễn Công Lợi
Nội dung Phân tích bình luận 111 bài toán bất đẳng thức Nguyễn Công Lợi Bản PDF - Nội dung bài viết Phân tích bình luận 111 bài toán bất đẳng thức của Nguyễn Công Lợi Phân tích bình luận 111 bài toán bất đẳng thức của Nguyễn Công Lợi Trên 98 trang tài liệu của tác giả Nguyễn Công Lợi, chúng ta được đưa vào thế giới của những bài toán bất đẳng thức phức tạp và thú vị. Tác giả không chỉ tuyển chọn những bài toán hay mà còn hướng dẫn chúng ta qua quá trình phân tích từng bước một để tìm ra lời giải cho chúng. Qua việc giải các bài toán này, chúng ta có cơ hội hiểu rõ hơn về cách phân tích các giả thiết và bất đẳng thức trong bài toán, từ đó đưa ra nhận định chính xác và hướng dẫn cho việc giải bài toán. Điều này không chỉ giúp chúng ta rèn luyện tư duy logic mà còn giúp chúng ta cải thiện kỹ năng giải quyết vấn đề. Tài liệu này không chỉ là một công cụ hữu ích để rèn luyện kiến thức mà còn là nguồn cảm hứng để chúng ta không ngừng trau dồi và phát triển khả năng tư duy toán học của mình. Đây thực sự là một tài liệu không thể thiếu đối với những ai đam mê toán học và mong muốn thách thức bản thân mình với những bài toán đầy tính chất khó khăn.
Chuyên đề phương trình nghiệm nguyên
Nội dung Chuyên đề phương trình nghiệm nguyên Bản PDF - Nội dung bài viết Bài toán phương trình nghiệm nguyên: một bài toán quen thuộc trong toán học Bài toán phương trình nghiệm nguyên: một bài toán quen thuộc trong toán học Phương trình nghiệm nguyên là một dạng bài toán mà chúng ta thường gặp trong toán học. Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần tìm ra giá trị nguyên của biến số trong phương trình. Dạng bài toán này không chỉ giúp chúng ta rèn luyện kỹ năng tính toán mà còn khuyến khích sự logic và suy luận. Khi giải phương trình nghiệm nguyên, chúng ta cần xác định giá trị nguyên của biến số sao cho phương trình được thỏa mãn. Điều này đòi hỏi chúng ta phải áp dụng các kỹ thuật tính toán, quy tắc và phương pháp giải bài toán một cách chính xác và logic. Bài toán phương trình nghiệm nguyên không chỉ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về khái niệm của phương trình mà còn giúp chúng ta phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề một cách tỉ mỉ và chính xác. Đồng thời, thông qua việc giải bài toán này, chúng ta cũng có thể áp dụng kiến thức vào các bài toán thực tế khác.
Chuyên đề số chính phương
Nội dung Chuyên đề số chính phương Bản PDF - Nội dung bài viết Số chính phương - một khái niệm cơ bản trong toán học Số chính phương - một khái niệm cơ bản trong toán học Số chính phương là số mà có thể được biểu diễn dưới dạng bình phương của một số nguyên. Ví dụ, 0, 1, 4, 9, 16, ... là các số chính phương vì chúng có thể được viết dưới dạng bình phương của một số nguyên. Số chính phương là một khái niệm quan trọng trong toán học và được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như trong số học, lý thuyết số, đại số và hình học.