Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

Đề thi học kì 2 (HK2) lớp 9 môn Toán năm học 2018 2019 phòng GD ĐT Quận 3 TP HCM

Nội dung Đề thi học kì 2 (HK2) lớp 9 môn Toán năm học 2018 2019 phòng GD ĐT Quận 3 TP HCM Bản PDF - Nội dung bài viết Đề thi học kì 2 (HK2) lớp 9 môn Toán năm học 2018 2019 phòng GD ĐT Quận 3 TP HCM Đề thi học kì 2 (HK2) lớp 9 môn Toán năm học 2018 2019 phòng GD ĐT Quận 3 TP HCM Vừa qua, phòng Giáo dục và Đào tạo Ủy Ban Nhân Dân Quận 3, thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức kỳ thi kiểm tra học kỳ 2 môn Toán lớp 9 năm học 2018 – 2019. Đề thi được biên soạn theo dạng đề tự luận với 7 bài toán, học sinh có 90 phút để hoàn thành bài thi HK2 Toán lớp 9. Trích dẫn đề thi HK2 Toán lớp 9 năm học 2018 – 2019 phòng GD&ĐT Quận 3 – TP HCM: + Ông Ba có chín trăm triệu đồng. Ông dùng một phần số tiền này để gởi ngân hàng với lãi suất 7,5% một năm. Phần còn lại, ông góp vốn với một người bạn để kinh doanh. Sau một năm, ông thu về số tiền cả vốn và lãi từ hai nguồn trên là một tỉ hai mươi triệu đồng. Biết rằng tiền lãi khi kinh doanh bằng 25% số tiền vốn ban đầu. Hỏi ông Ba đã gởi ngân hàng bao nhiêu tiền và góp bao nhiêu tiền với người bạn để kinh doanh? + Cô Năm muốn xây một bể nước bê tông hình trụ có chiều cao là 1,6m; bán kính lòng bể (tính từ tâm bể đến mép trong của bể) là r = 1m, bề dày của thành bể là 10cm và bề dày của đáy bể là 5cm. Hỏi: a) Bể có thể chứa được nhiều nhất bao nhiêu lít nước? b) Nếu cô Năm có 1,3 triệu đồng thì có đủ tiền mua bê tông tươi để xây bể nước trên không? + Cuối học kì I, số học sinh giỏi của lớp 9A bằng 20% số học sinh cả lớp. Đến cuối học kì II, lớp có thêm 2 bạn đạt học sinh giỏi nên số học sinh giỏi ở học kì II bằng 25% số học sinh cả lớp. Hỏi lớp 9A có bao nhiêu học sinh? Đề thi HK2 Toán lớp 9 năm học 2018 – 2019 tại phòng GD&ĐT Quận 3 TP HCM rất đa dạng và thú vị, đòi hỏi học sinh phải áp dụng kiến thức lí thuyết vào thực hành để giải quyết các bài toán phức tạp. Qua đó, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng tư duy logic, khả năng xử lý vấn đề một cách linh hoạt và sáng tạo.

Nguồn: sytu.vn

Đọc Sách

Đề học kì 2 Toán 9 năm 2021 - 2022 trường THCS Nguyễn Trãi - Hà Nội
THCS. giới thiệu đến quý thầy, cô giáo và các em học sinh lớp 9 đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Toán 9 năm học 2021 – 2022 trường THCS Nguyễn Trãi, thành phố Hà Nội; kỳ thi được diễn ra vào ngày 25 tháng 04 năm 2022. Trích dẫn đề học kì 2 Toán 9 năm 2021 – 2022 trường THCS Nguyễn Trãi – Hà Nội : + Giải toán bằng cách lập phương trình hoặc hệ phương trình: Quãng đường AB dài 300km, một ô tô đi từ A đến B với vận tốc không đổi. Khi từ B về A, xe giảm vận tốc 10km/h so với lúc đi. Vì vậy thời gian về nhiều hơn thời gian đi là 1 giờ. Tính vận tốc lúc đi. + Ngày 4 – 6 – 1783, anh em nhà Mông-gôn-fi-ê (người Pháp) phát minh ra khinh khí cầu dùng không khí nóng. Coi khinh khí cầu này là hình cầu có đường kính 11m và được làm bằng vải dù. Hãy tính diện tích vải dù để làm khinh khí cầu đó? (cho pi = 3,14; bỏ qua phần diện tích vải để ghép nối). + Trong mặt phẳng tọa độ Oxy cho parabol (P): y = x2 và đường thẳng (d): y = 3x + m2 + 1 (m là tham số). a) Chứng minh đường thẳng (d) luôn cắt parabol (P) tại hai điểm phân biệt A, B. b) Tìm tất cả các giá trị của m để tổng khoảng cách từ điểm A và điểm B đến trục Oy bằng 5.
Đề kiểm tra học kì 2 Toán 9 năm 2021 - 2022 phòng GDĐT Cầu Giấy - Hà Nội
THCS. giới thiệu đến quý thầy, cô giáo và các em học sinh lớp 9 đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Toán 9 năm học 2021 – 2022 phòng Giáo dục và Đào tạo Ủy Ban Nhân Dân quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội; kỳ thi được diễn ra vào thứ Tư ngày 27 tháng 04 năm 2022. Trích dẫn đề kiểm tra học kì 2 Toán 9 năm 2021 – 2022 phòng GD&ĐT Cầu Giấy – Hà Nội : + Giải bài toán sau bằng cách lập phương trình hoặc hệ phương trình: Một ô tô và một xe máy cùng khởi hành từ A để đi đến B với vận tốc của mỗi xe không đổi trên toàn bộ quãng đường. Do vận tốc của ô tô lớn hơn vận tốc xe máy là 15 km/h nên ô tô đến B sớm hơn xe máy 40 phút. Biết quãng đường AB dài 60 km, tính vận tốc của mỗi xe. + Một chiếc cốc thủy tinh dạng hình trụ chứa đầy nước. Chiều cao chiếc cốc bằng 8 cm và bán kính đáy bằng 2 cm. Hỏi thể tích của lượng nước trong cốc là bao nhiêu? (Bỏ qua bề dày của thủy tinh làm cốc và lấy pi = 3,14). + Cho đường tròn (O;R) đường kính AB. Kẻ tiếp tuyến Ax của đường tròn (O) tại A. Trên tia Ax lấy điểm K sao cho AK > R. Kẻ tiếp tuyến KC tới đường tròn (O), C là tiếp điểm. 1) Chứng minh KAOC là tứ giác nội tiếp. 2) Gọi D là giao điểm của tia KC và đường thẳng AB. Chứng minh DC2 = DA.DB. 3) Gọi M là giao điểm của OK và AC. Chứng minh BC // OK và KBC = MBO.
Đề kiểm tra cuối kỳ 2 Toán 9 năm 2021 - 2022 sở GDĐT Bến Tre
THCS. giới thiệu đến quý thầy, cô giáo và các em học sinh lớp 9 đề kiểm tra cuối học kỳ 2 môn Toán 9 năm học 2021 – 2022 sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bến Tre; kỳ thi được diễn ra vào thứ Ba ngày 26 tháng 04 năm 2022. Trích dẫn đề kiểm tra cuối kỳ 2 Toán 9 năm 2021 – 2022 sở GD&ĐT Bến Tre : + Một mảnh đất hình chữ nhật có diện tích 240 m2. Nếu tăng chiều rộng 3m và giảm chiều dài 4m thì diện tích mảnh đất không đổi. Tính kích thước của mảnh đất. + Tính thể tích của hình cầu có đường kính bằng 6 cm. + Trên nửa đường tròn đường kính AB, lấy hai điểm I, Q sao cho I thuộc cung AQ. Gọi C là giao điểm hai tia Al và BQ; H là giao điểm của hai dây AQ và BI. a) Chứng minh tứ giác CIHQ nội tiếp; b) Chứng minh: CI.AI = HI.BI; c) Biết AB = 2R. Tính giá trị biểu thức: M = Al.AC + BQ.BC theo R.
Đề kiểm tra cuối học kỳ 2 Toán 9 năm 2021 - 2022 sở GDĐT Bình Dương
THCS. giới thiệu đến quý thầy, cô giáo và các em học sinh lớp 9 đề kiểm tra chất lượng cuối học kỳ 2 môn Toán 9 năm học 2021 – 2022 sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương; kỳ thi được diễn ra vào thứ Tư ngày 27 tháng 04 năm 2022. Trích dẫn đề kiểm tra cuối học kỳ 2 Toán 9 năm 2021 – 2022 sở GD&ĐT Bình Dương : + Cho phương trình x2 – 2x – 8 = 0 (x là ẩn số) a) Chứng tỏ rằng phương trình trên có hai nghiệm phân biệt x1 và x2. b) Không giải phương trình, hãy tính giá trị của biểu thức: A. + Cho hàm số y = x2 có đồ thị là (P) và đường thẳng (D): y = x + 2. a) Vẽ (P) và (D) trên cùng một hệ trục tọa độ Oxy. b) Tìm tọa độ giao điểm của (P) và (D) bằng phép tính. + Người ta muốn lát gạch một nền nhà hình chữ nhật có chu vi 32m. Biết chiều rộng bằng 2/3 chiều dài. Gạch dùng để lát nền là loại gạch hình vuông có cạnh bằng 0,8m. Tính số gạch cần dùng.