Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

Kinh nghiệm giải Oxy và phương trình trong đề thi Quốc gia - Nguyễn Lê Đức Trọng

Tài liệu gồm 77 trang truyền đạt các kinh nghiệm giải Oxy và phương trình trong đề thi THPT Quốc gia do tác giả đúc kết qua quá trình học tập. Lời giới thiệu : Tôi là một cựu học sinh của trường THPT Chuyên Thủ Khoa Nghĩa, niên khoá 2013 – 2016 và vừa trải qua kì thi THPT Quốc gia năm 2016. Trong quá trình ôn luyện thi môn Toán, tôi có một số kinh nghiệm đúc kết cho bản thân thông qua việc làm bài tập, đặc biệt là trong các dạng bài tập phân loại như hình học giải tích phẳng Oxy, phương trình, hệ phương trình, bất phương trình. Riêng phần bất đẳng thức, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất tôi sẽ hoàn thành nếu còn thời gian. Bây giờ, tôi thực hiện bài viết này nhằm chia sẻ với các bạn điều đó, vì trong thời gian sau thi hầu như tôi khá rãnh rỗi. Bài viết không chất chứa nhiều bài toán, vì tôi nghĩ với xu thế thị trường sách tham khảo phong phú như bây giờ thì việc tìm những quyển sách tham khảo cho mỗi bạn không hề khó khăn, các bạn có rất nhiều sự lựa chọn tác giả và đầu sách phù hợp với khả năng, sở thích của mình. Vì thế, bài viết này chỉ đơn giản là một tài liệu nhằm trao đổi kinh nghiệm trong việc giải toán, một công cụ để các bạn tìm ra lời giải cho bài toán, chứ không nhằm tiếp thu nhiều dạng toán khác nhau. [ads] Bài viết này phù hợp với các bạn học sinh đã học xong chương trình toán lớp 10, những bạn có mục tiêu điểm 7, 8, 9 môn Toán trong kì thi THPT Quốc gia và tuyển sinh ĐH, CĐ sắp tới. Vì cũng chỉ là người đã từng tiếp thu tri thức, người đã đi trước các bạn một bước trong quá trình chuẩn bị cho kì thi lớn trong cuộc đời học sinh, nên trình độ nhận thức của tôi đôi khi cũng rất hạn chế. Bài viết này là những nhận thức chủ quan, có khi đúng, có khi sai, nhưng tôi sẽ cố gắng hạn chế tối đa những sai lầm. Chúng ta có thể trao đổi với nhau để tìm ra con đường ngắn hơn để đi đến kết quả cuối cùng. Tôi luôn sẵn sàng tiếp nhận những ý kiến trao đổi của các bạn và nhìn nhận sai lầm của mình. Hi vọng bài viết sẽ là công cụ hữu ích cho các bạn trong bước đường chuẩn bị cho kì thi THPT Quốc gia 2017, 2018 và những năm tiếp theo. Chúc mọi người, đặc biệt là các bạn có được một quá trình rèn luyện và chuẩn bị tốt cho kì thi của riêng mình, đạt kết quả cao nhất.

Nguồn: toanmath.com

Đọc Sách

Tuyển tập 110 bài toán hình học giải tích phẳng Oxy - Nguyễn Đình Sỹ
Tuyển tập 110 bài toán hình học giải tích phẳng Oxy hay nhất của tác giả Nguyễn Đình Sỹ. Các bài toán trong tài liệu được chọn lọc kĩ càng, bao gồm nhiều dạng khác nhau. Mỗi bài giải đều có đáp án chi tiết. Tài liệu gồm  50 trang. Hy vọng tài liệu sẽ giúp bạn đọc ‘chiến thắng’ một trong những câu phân loại của đề thi Quốc gia. Trích dẫn tài liệu : + Trong mặt phẳng oxy cho ΔABC có A(2; 1). Đường cao qua đỉnh B có phương trình x – 3y – 7 = 0. Đường trung tuyến qua đỉnh C có phương trình: x + y +1 = 0. Xác định tọa độ B và C. Tính diện tích ΔABC. [ads] + Trong (Oxy) cho hai điểm A(2√3; 2) và B(2√3; -2) a/ Chứng tỏ tam giác OAB là tam giác đều b/ Chứng minh rằng tập hợp các điểm M sao cho: MO^2 + MA^2 + MB^2 = 32 là một đường tròn (C) c/ Chứng tỏ (C) là đường tròn ngoại tiếp tam giác OAB + Trong mặt phẳng Oxy cho điểm M(2; -1) và đường tròn (c1): x^2 + y^2 = 9. Hãy viết phương trình đường tròn (C2) có bán kính bằng 4 và cắt đường tròn (C1) theo dây cung qua M có độ dài nhỏ nhất.
Một số tính chất hình học phẳng thường dùng trong bài toán Oxy - Võ Quang Mẫn
Tài liệu một số tính chất hình học phẳng thường dùng trong bài toán Oxy của tác giả Võ Quang Mẫn là tuyển tập những tính chất được tác giả rút ra từ các bài toán Oxy trong đề thi và đề thi thử Quốc gia của các trường THPT trên toàn quốc. Đối với bài toán Oxy, có thể nói đây thực sự là một bài toán khó, đòi hỏi học sinh phải có nền tảng kiến thức hình học phẳng vững chắc được xây dựng từ bậc THCS, nhiều bài toán yêu cầu học sinh phải nhận ra được những đặc điểm, những mối quan hệ đặc biệt trong hình vẽ của bài toán mới có thể giải quyết được, và nhiều khi đã nhận ra những tính chất nhưng lại không chứng minh được. Do vậy, những tính chất điển hình mà tác giả Võ Quang Mẫn tổng hợp thực sự vô cùng bổ ích, tài liệu giúp chúng ta nắm biết trước các tính chất thường gặp và biết cách chứng minh những tính chất đó. Như vậy, sẽ thật là dễ dàng nếu chúng ta bắt gặp một bài toán Oxy vận dụng các tính chất có trong tài liệu. [ads] Hy vọng tài liệu sẽ giúp cải thiện khả năng tư duy hình vẽ và hình học Oxy của bạn đọc. Truy cập website toanmath.com thường xuyên để xem và tải về miễn phí những tài liệu hay nhất và mới nhất. Xin chân thành cám ơn bạn đã thường xuyên ghé thăm và ủng hộ Toán Math.
17 dạng toán hình học giải tích phẳng Oxy
Tài liệu 17 dạng toán hình học giải tích phẳng Oxy cung cấp hệ thống lý thuyết và bài tập rất đầy đủ về hình học Oxy với các nội dung: PHẦN 1: TỔNG HỢP KIẾN THỨC CƠ BẢN PHẦN 2: NHỮNG BÀI TOÁN CƠ BẢN Bài toán 1. Tìm toạ độ giao điểm của hai đường thẳng cắt nhau Bài toán 2. Tìm điểm đối xứng của một điểm qua một đường thẳng Bài toán 3. Kiểm tra tính cùng phía, khác phía với một đường thẳng Bài toán 4. Viết phương trình đường phân giác của góc tạo bởi hai đường thẳng cắt nhau Bài toán 5. Viết phương trình đường phân giác trong, phân giác ngoài của góc trong tam giác Bài toán 6. Tìm chân đường phân giác trong, ngoài của góc trong tam giác Bài toán 7. Tìm trọng tâm, trực tâm, tâm đường tròn ngoại tiếp, nội tiếp tam giác PHẦN 3: 10 BÀI TOÁN HÌNH HỌC OXY Bài toán 1. Tìm M thuộc đường thẳng d đã biết phương trình và cách điểm I một khoảng cho trước (IM=R không đổi) Bài toán 2. Tìm M thuộc đường thẳng d và cách đường thẳng d’ một khoảng không đổi [ads] Bài toán 3. Tìm M thuộc đường thẳng d sao cho tam giác MAB là tam giác đăc biệt (vuông, cân, hai cạnh có mối quan hệ về độ dài) Bài toán 4. Tìm M thuộc đường thẳng d và thoả điều kiện cho trước (mở rộng của bài toán 1, 2, 3) Bài toán 5. Tìm M dựa vào hệ thức vectơ Bài toán 5.1 Tìm toạ độ M liên hệ với hai (ba) điểm cho trước qua một hệ thức vectơ MA = kMB Bài toán 5.2 Tìm toạ độ hai điểm M, N lần lượt thuộc hai đường thẳng và liên hệ với điểm thứ ba cho trước qua hệ thức vectơ Bài toán 6. Viết phương trình đường thẳng TRƯỜNG HỢP 1. Bài toán không cho vectơ pháp tuyến (hoặc vectơ chỉ phương) Bài toán 6.1 Viết phương trình đường thẳng d đi qua 1 điểm, cách một điểm cho trước một khoảng không đổi Bài toán 6.2 Viết phương trình đường thẳng d đi qua 1 điểm, tạo với đường thẳng cho trước một góc không đổi TRƯỜNG HỢP 2. Bài toán cho vectơ pháp tuyến (hoặc vectơ chỉ phương) Bài toán 6.3 Viết phương trình đường thẳng d biết phương của đường thẳng và d cách điểm cho trước một khoảng không đổi Bài toán 6.4 Viết phương trình đường thẳng d biết phương của đường thẳng và thoả mãn điều kiện cho trước Bài toán 7. Tìm điểm dựa vào trung tuyến, đường cao, trung trực trong tam giác. Bài toán 8. Tìm điểm dựa vào phân giác trong (ngoài) của tam giác Bài toán 9. Tìm điểm thuộc (E) thoả điều kiện cho trước. Viết phương trình chính tắc của (E) Bài toán 10. Cho hai đường tròn cắt nhau tại 2 điểm AB. Viết phương trình đường thẳng AB PHẦN 4: SÁNG TẠO VÀ SỰ PHÁT TRIỂN TỪ CÁC BÀI TOÁN HÌNH HỌC PHẲNG THUẦN TUÝ PHẦN 5: BÀI TẬP TỔNG HỢP
Hình học Oxy - Tương giao giữa đường thẳng và đường tròn - Nguyễn Thanh Tùng
Tài liệu gồm 12 trang hướng dẫn giải bài toán viết phương trình đường thẳng đi qua giao điểm của 2 đường tròn, từ đó mở rộng ra các bài toán liên quan. Nội dung tài liệu gồm các phần: I. BÀI TOÁN 1. Nội dung Cho đường tròn (C1) và (C2) cắt nhau tại hai điểm A, B. Viết phương trình đường thẳng AB 2. Cách giải chung: Trình bày 2 cách giải: Cách 1. Tìm tọa độ 2 điểm A, B rồi viết phương trình đường thẳng AB. Cách 2. Từ hệ 2 phương trình đường tròn, sử dụng phép trừ 2 phương trình đường tròn một cách hợp lý để suy ra ngày phương trình AB mà không cần tính tọa độ điểm A, B. [ads] Chú ý : + Ở cách giải 2 có một ưu điểm hơn so với cách giải 1 là ta không cần biết tọa độ điểm A B, song hoàn toàn viết được phương trình AB. Trong khi đó ở cách 1 để viết phương trình AB ta cần tìm được cụ thể tọa độ hai điểm A, B. + Cách 1 sẽ phù hợp cho những bài toán cần tìm cụ thể tọa độ giao điểm hai đường tròn tường minh. Còn cách 2 sẽ thích hợp cho những bài toán chứa tham số (ít nhất một trong hai phương trình đường tròn chưa tường minh). + Đường thẳng AB chính là trục đẳng phương của hai đường tròn. 3. Ví dụ gốc II. CÁC VÍ DỤ MỞ RỘNG Gồm 14 ví dụ có lời giải chi tiết