Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

Giải bài toán khối đa diện bằng sơ đồ tư duy - Ngụy Như Thái

Tài liệu gồm 46 trang hướng dẫn phương pháp giải toán khối đa diện bằng sơ đồ tư duy, đây là sáng kiến kinh nghiệm của thầy Ngụy Như Thái (Giáo viên trường THPT An Phước). Thực tế giảng dạy cho thấy môn Toán học trong trường phổ thông là một trong những môn học khó, phần lớn các em học môn Toán rất yếu đặc biệt là hình học không gian, nếu không có những bài giảng và phương pháp dạy môn Hình học phù hợp đối với thế hệ học sinh thì dễ làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, cảm nhận. Đã có hiện tượng một số bộ phận học sinh không muốn học Hình học, ngày càng xa rời với giá trị thực tiễn của Hình học. Nhiều giáo viên chưa quan tâm đúng mức đối tượng giáo dục, chưa đặt ra cho mình nhiệm vụ và trách nhiệm nghiên cứu, hiện tượng dùng đồng loạt cùng một cách dạy, một bài giảng cho nhiều lớp, nhiều thế hệ học trò vẫn còn nhiều. Do đó phương pháp ít có tiến bộ mà người giáo viên đã trở thành người cảm nhận, truyền thụ tri thức một chiều, còn học sinh không chủ động trong quá trình lĩnh hội tri thức – kiến thức Hình học làm cho học sinh không thích học môn Hình học. Xuất phát từ mục đích dạy – học phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh nhằm giúp các em xây dựng các kiến thức, kỹ năng, thái độ học tập cần thiết, kỹ năng tư duy, tổng kết, hệ thống lại những kiến thức, vấn đề cơ bản vừa mới lĩnh hội giúp các em củng cố bước đầu, khắc sâu trọng tâm bài học, thì sơ đồ tư duy là một biểu đồ được sử dụng để thể hiện từ ngữ, ý tưởng, nhiệm vụ hay các mục được liên kết và sắp xếp tỏa tròn quanh từ khóa hay ý trung tâm. Sơ đồ tư duy là một phương pháp đồ họa thể hiện ý tưởng và khái niệm trong các bài học mà giáo viên cần truyền đạt, làm rõ các chủ đề qua đó giúp các em hiểu rõ hơn và nắm vững kiến thức một cách có hệ thống. [ads] Để cho học sinh có hứng thú trong học tập bộ môn Hình học hơn, tôi có một ý tưởng là: Dùng sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức chương 1 – Thể tích khối đa diện –Hình học 12 với mong muốn thay đổi cách giảng dạy truyền thụ tri thức một chiều sang cách tiếp cận kiến tạo kiến thức và suy nghĩ. Ý tưởng là sơ đồ tư duy được xây dựng theo quá trình từng bước khi người dạy và người học tương tác với nhau. Vì đây là một hoạt động vừa mang tính phân tích vừa mang tính nghệ thuật nó làm cho học sinh gợi nhớ các kiến thức vừa mới học hoặc đã được học từ trước. Để thực hiện được điều như trên, bản thân tôi xác định phải luôn bám sát các nguồn tư liệu như: chuẩn kiến thức, kĩ năng; sách giáo khoa; sách giáo viên và các sách tham khảo khác. Ngoài ra còn luôn chuẩn bị một hệ thống câu hỏi và bài tập dựa trên mục tiêu của từng bài, từng chương cụ thể, giúp học sinh định hướng và nắm được kiến thức trọng tâm bài học. Thông qua đó học sinh nắm vững kiến thức cũ, lĩnh hội kiến thức mới nhanh hơn.

Nguồn: toanmath.com

Đọc Sách

Bài toán góc và khoảng cách trong đề tham khảo THPTQG 2020 môn Toán
Tài liệu gồm 34 trang, phân tích và phát triển bài toán góc và khoảng cách trong đề tham khảo THPTQG 2020 môn Toán, cụ thể đó là câu 37 và câu 49. Câu 37 là bài toán tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau trong hình chóp có đường cao cho trước. Một bài ở mức độ vận dụng. Có hai ý tưởng nổi bật trong bài: + Thứ nhất: Là bài toán tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau và không vuông góc với nhau: Một đường nằm trong mặt phẳng đáy và một đường là cạnh bên. + Thứ hai: Đáy của hình chóp là một hình thang rất hay, rất đặc biệt: từ đó dẫn đến đường chéo vuông góc với cạnh bên, là rút ngắn cách tính khoảng cách. [ads] Câu 49 có hai nội dung trọng tâm: Thể tích và Góc giữa hai mặt phẳng. + Phân tích về bài toán thể tích: Một bài toán thể tích kiểm tra được hai kỹ năng: Thứ nhất là xác định và tính đường cao; Thứ hai là tính diện tích đáy. + Bài toán góc giữa hai mặt phẳng luôn là bài toán khó nhất trong các bài toán hình học không gian. Câu 49 đưa ra hai vấn đề khó thường gặp và kiểm tra kiến thức cơ bản về góc: Khó thứ nhất là cái khó chung của bài toán hình học không gian, là hình trong bài không có đường cao cho trước. Khó thứ hai là cái khó riêng của bài toán góc giữa hai mặt phẳng. Ở đây câu 49 này còn kết hợp hết cái khó của bài toán góc: Cho góc giữa hai mặt bên vào giả thiết. Muốn giải quyết được bài toán này phải khai thác được giả thiết góc.
Khối đa diện, nón - trụ - cầu trong các đề thi thử THPTQG môn Toán
Tài liệu gồm 514 trang được sưu tầm và biên soạn bởi thầy giáo Th.S Nguyễn Chín Em, tuyển tập các câu hỏi và bài tập trắc nghiệm các chuyên đề: khối đa diện và thể tích khối đa diện, mặt nón – mặt trụ – mặt cầu có đáp án và lời giải chi tiết trong các đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán những năm gần đây; giúp các em học sinh khối 12 học tốt chương trình Hình học 12 chương 1 (khối đa diện và thể tích của chúng), Hình học 12 chương 2 (mặt nón – mặt trụ – mặt cầu) và ôn thi THPT Quốc gia môn Toán. Nội dung tài liệu được chia thành 4 phần dựa theo độ khó của các câu hỏi và bài toán: + Phần 1. Mức độ nhận biết (Trang 3). + Phần 2. Mức độ thông hiểu (Trang 95). + Phần 3. Mức độ vận dụng thấp (Trang 284). + Phần 4. Mức độ vận dụng cao (Trang 442). Trích dẫn tài liệu khối đa diện, nón – trụ – cầu trong các đề thi thử THPTQG môn Toán: + Nếu không sử dụng thêm điểm nào khác ngoài các đỉnh của hình lập phương thì ta có thể chia hình lập phương thành? A. 4 tứ diện đều và 1 hình chóp tam giác đều. B. 5 tứ diện đều. C. 1 tứ diện đều và 4 hình chóp tam giác đều. D. 5 hình chóp tam giác đều, không có tứ diện đều. + Cho khối lập phương ABCD.A0B0C0D0. Mặt phẳng (ACC0) chia khối lập phương trên thành những khối đa diện nào? A. Hai khối lăng trụ tam giác ABC.A0B0C0 và ACD.A0C0D0. B. Hai khối chóp tam giác C0ABC và C0.ACD. C. Hai khối chóp tứ giác C0.ABCD và C0.ABB0A0. D. Hai khối lăng trụ tứ giác ABC.A0B0C0 và ACD.A0C0D0. [ads] + Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình thang cân với đáy AB = 2a, AD = BC = CD = a, mặt bên SAB là tam giác cân đỉnh S và nằm trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng (ABCD). Biết khoảng cách từ A đến mặt phẳng (SBC) bằng 2a√15/5, tính theo a thể tích V của khối chóp S.ABCD. + Trong không gian cho đoạn thẳng AB cố định và có độ dài bằng 4. Qua các điểm A và B lần lượt kẻ các tia Ax và By chéo nhau và hợp nhau góc 30◦, đồng thời cùng vuông góc với đoạn thẳng AB. Trên các tia Ax và By lần lượt lấy các điểm M, N sao cho MN = 5. Đặt AM = a, BN = b. Biết thể tích khối tứ diện ABMN bằng √3/3. Tính giá trị biểu thức S = (a2 + b2)2. + Cho tứ diện ABCD có thể tích V. Gọi A1B1C1D1 là tứ diện với các đỉnh lần lượt là trọng tâm tam giác BCD, CDA, DAB, ABC và có thể tích V1. Gọi A2B2C2D2 là tứ diện với các đỉnh lần lượt là trọng tâm tam giác B1C1D1, C1D1A1, D1A1B1, A1B1C1 và có thể tích V2, . . . cứ như vậy cho tứ diện AnBnCnDn có thể tích Vn với n là số tự nhiên lớn hơn 1. Tính giá trị của biểu thức P = lim n→+∞ (V + V1 + · · · + Vn).
Trắc nghiệm khối đa diện có giải chi tiết trong các đề thi thử Toán 2018
Khối đa diện là một trong những chủ đề quan trọng nhất và chiếm tỷ lệ điểm số cao nhất trong đề thi THPT Quốc gia môn Toán, các dạng toán và biến dạng mới về khối đa diện liên tục được sáng tạo và đưa vào các đề thi thử Toán nhằm giúp học sinh nắm vững và đầy đủ về chủ đề kiến thức này. Từ bộ sưu tập các đề thi thử Toán năm 2018, quý thầy, cô giáo trên cả nước đã tổng hợp, phân loại và giải chi tiết các câu hỏi và bài toán trắc nghiệm khối đa diện nhằm làm tư liệu ôn tập cho các học sinh khóa sau. Đây là nguồn tài liệu rất hữu ích đối với học sinh vì các đề thi thử Toán được sử dụng là các đề của các trường THPT, sở GD – ĐT, là sản phẩm trí tuệ cả tập thể thầy, cô giáo.
Chuyên đề thể tích khối đa diện - Phạm Thu Hiền
Tài liệu gồm 30 trang hệ thống hóa lý thuyết thể tích khối đa diện và hướng dẫn giải một số bài toán thể tích khối đa diện điển hình. Chuyên đề chủ yếu xoay quanh các bài toán THPT, hi vọng sẽ giúp ích được phần nào cho bạn đọc, đặc biệt là các bạn học sinh 12. Nội dung chuyên đề: Vấn đề 1 : Thể tích vật thể Thể tích vật thể K là phần mà vật thể đó chiếm chổ trong không gian Thể tích của vật thể K được kí hiệu V. V là một số lớn hơn 0 thỏa mãn các tính chất sau: 1. Hai khối đa diện bằng nhau thì thể tích bằng nhau 2. Thể tích khối lập phương bằng 1 thì V = 1 3. Nếu một khối đa diện được phân chia thành các khối đa diện thì thể tích khối ban đầu bằng tổng thể tích các khối đã phân chia Vấn đề 2 : Thể tích khối chóp Để tính thể tích khối chóp ta cần tính được chiều cao và diện tích đáy [ads] 1. Tính chiều cao Ta chính xác hóa chân đường cao + Hai đường xiên bằng nhau khi và chỉ khi hai hình chiếu bằng nhau, suy ra hình chóp có các cạnh bên bằng nha thì chân đường cao là tâm đường tròn ngoại tiếp đa giác đáy + Hai mặt phẳng vuông góc với nhau. Đường thẳng nào nằm trong mặt phẳng này mà vuông góc với giao tuyến thì vuông góc với mặt phẳng kia. Suy ra cách tìm hình chiếu H của A trên mp (P): • Tìm mặt phẳng pQq chứa A sao cho (Q) ⊥ (P) • Xác định giao tuyến d của (P) và (Q) • Trong (Q) dựng AH ⊥ d tại H + Hai mặt phẳng cắt nhau cùng vuông góc với một mặt phẳng thì giao tuyến của nó vuông góc với mặt phẳng đó + Hình chóp có các mặt bên tạo với đáy một góc bằng nhau thì chân đường cao trùng với tâm đường tròn nội tiếp đa giác đáy 2. Tính diện tích đáy: Sử dung các công thức tính diện tích tam giác, tứ giác … Vấn đề 3 : Thể tích khối lăng trụ 1. Công thức tính thể tích khối lăng trụ V = B.h, với B là diện tích đáy, h là chiều cao 2. Một số hình lăng trụ đặc biệt a. Hình lăng trụ đứng: Lăng trụ có cạnh bên vuông với đáy b. Hình lăng trụ đều : Lăng trụ đứng và đáy là đa giác đều c. Hình hộp : Lăng trụ và đáy là hình bình hành d. Hình hộp đứng: Lăng trụ đứng và đáy là hình bình hành Vấn đề 4 : Tỉ số thể tích