Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

Chuyên đề số nguyên tố và số chính phương bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 6 môn Toán 7

Nội dung Chuyên đề số nguyên tố và số chính phương bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 6 môn Toán 7 Bản PDF Tài liệu "Chuyên đề số nguyên tố và số chính phương" của tác giả Ngô Thế Hoàng là một bộ tài liệu bồi dưỡng cho học sinh giỏi lớp 6 môn Toán 7. Tài liệu này bao gồm 16 trang và được biên soạn bởi một giáo viên Toán có kinh nghiệm từ trường THCS Hợp Đức, tỉnh Bắc Giang.

Chuyên đề số nguyên tố trong tài liệu giải thích về các khái niệm và tính chất liên quan đến số nguyên tố. Số nguyên tố là các số tự nhiên lớn hơn 1 và chỉ có hai ước là 1 và chính nó. Ví dụ, các số nguyên tố nhỏ hơn 20 là 2, 3, 5, 7, 11, 13, 17 và 19. Trong khi đó, các số có nhiều hơn hai ước được gọi là hợp số.

Tài liệu cũng cung cấp các dạng bài tập luyện tập liên quan đến số nguyên tố. Một số dạng bài tập bao gồm tìm số nguyên tố, chứng minh số là hợp số hay số nguyên tố, và chứng minh các tính chất của các số nguyên tố.

Chuyên đề số chính phương trong tài liệu giải thích về số chính phương và các tính chất của chúng. Số chính phương là các số là bình phương của một số tự nhiên. Ví dụ, các số chính phương như 0, 1, 4, 9, 16, 25,... Đặc điểm của các số chính phương là chúng chỉ có thể kết thúc bằng các chữ số 0, 1, 4, 5, 6, hoặc 9. Khi phân tích số chính phương thành thừa số nguyên tố, chỉ các thừa số có mũ là số chẵn mới xuất hiện.

Tài liệu cũng cung cấp các dạng bài tập luyện tập liên quan đến số chính phương. Các dạng bài tập này bao gồm chứng minh số là số chính phương và các tính chất liên quan đến số chính phương.

Tổng quan, tài liệu "Chuyên đề số nguyên tố và số chính phương" của tác giả Ngô Thế Hoàng là tài liệu hữu ích cho học sinh lớp 6 và lớp 7 để ôn tập và chuẩn bị cho các kỳ thi chọn học sinh giỏi môn Toán. Các nội dung trong tài liệu được trình bày rõ ràng, cụ thể và dễ hiểu, giúp học sinh nắm vững kiến thức về số nguyên tố và số chính phương.

Nguồn: sytu.vn

Đọc Sách

Chuyên đề số nguyên tố và số chính phương bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 6 - 7
Tài liệu gồm 16 trang, được biên soạn bởi tác giả Ngô Thế Hoàng (giáo viên Toán trường THCS Hợp Đức, tỉnh Bắc Giang), hướng dẫn giải các dạng toán chuyên đề số nguyên tố và số chính phương bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 6 – 7, giúp các em học sinh khối lớp 6, lớp 7 ôn tập để chuẩn bị cho các kỳ thi chọn HSG Toán 6, Toán 7 cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh. CHUYÊN ĐỀ SỐ NGUYÊN TỐ A. LÝ THUYẾT: Số nguyên tố: Tìm các ước của 2; 3; 4; 5; 6. Các số 2; 3; 5 chỉ có hai ước là 1 và chính nó nên gọi là số nguyên tố, còn 4 và 6 có nhiều hơn hai ước nên gọi là hợp số. Định nghĩa: Số nguyên tố là số tự nhiên lớn hơn 1 và chỉ có hai ước là 1 và chính nó. Hợp số là số tự nhiên lớn hơn 1 và có nhiều hơn hai ước. Chú ý: Số 0 và số 1 không là số nguyên tố cũng không là hợp số. Số 2 là số nguyên tố chẵn duy nhất, các số nguyên tố còn lại đều là số lẻ. Các số nguyên tố nhỏ hơn 20 là: 2; 3; 5; 7; 11; 13; 17; 19. B. LUYỆN TẬP: DẠNG 1: TÌM SỐ NGUYÊN TỐ. DẠNG 2: CHỨNG MINH LÀ HỢP SỐ. DẠNG 3: CHỨNG MINH LÀ MỘT SỐ NGUYÊN TỐ. CHUYÊN ĐỀ SỐ CHÍNH PHƯƠNG A. LÝ THUYẾT: Định nghĩa: Số chính phương là bình phương của một số tự nhiên. Như vậy: A là số chính phương thì A có dạng 2 A k k N. Ví dụ: 0; 1; 4; 9; 16; 25 … Tính chất: + Số chính phương chỉ có thể tận cùng là 0; 1; 4; 5; 6; 9. + Khi phân tích ra thừa số nguyên tố, số chính phương chỉ chứa thừa số với mũ chẵn. Hệ quả: + Tích các số chính phương là một số chính phương. + Số chính phương 2 thì 4. + Số chính phương 3 thì 9. + Số chính phương 5 thì 25. + Số chính phương 8 thì 16. + Số lượng các ước lẻ là số chính phương và ngược lại. + Số chính phương chia 3 chỉ có thể dư 0 hoặc 1. B. LUYỆN TẬP: DẠNG TOÁN: CHỨNG MINH LÀ SỐ CHÍNH PHƯƠNG.
Chuyên đề phân số bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 6 - 7
Tài liệu gồm 37 trang, được biên soạn bởi tác giả Ngô Thế Hoàng (giáo viên Toán trường THCS Hợp Đức, tỉnh Bắc Giang), hướng dẫn giải các dạng toán chuyên đề phân số bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 6 – 7, giúp các em học sinh khối lớp 6, lớp 7 ôn tập để chuẩn bị cho các kỳ thi chọn HSG Toán 6, Toán 7 cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh. Dạng 1: Tìm n để phân số tối giản. Dạng 2: Chứng minh các phân số sau tối giản. Dạng 3: Tìm n để phân số có GTLN hoặc GTNN. Dạng 4: Các bài toán liên qua đến phân số.
Chuyên đề so sánh bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 6 - 7
Tài liệu gồm 13 trang, được biên soạn bởi tác giả Ngô Thế Hoàng (giáo viên Toán trường THCS Hợp Đức, tỉnh Bắc Giang), hướng dẫn giải các dạng toán chuyên đề so sánh bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 6 – 7, giúp các em học sinh khối lớp 6, lớp 7 ôn tập để chuẩn bị cho các kỳ thi chọn HSG Toán 6, Toán 7 cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh. DẠNG 1: SO SÁNH LŨY THỪA. DẠNG 2: SO SÁNH BIỂU THỨC PHÂN SỐ. Phương pháp chính: Tùy từng bài toán mà ta có cách biến đổi: + Cách 1: Sử dụng tính chất: 1 a a a m b b b m và ngược lại (chú ý ta chọn phân số có mũ lớn hơn để biến đổi). + Cách 2: Đưa về hỗn số. + Cách 3: Biến đổi giống nhau để so sánh.
Chuyên đề tìm x bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 6 - 7
Tài liệu gồm 46 trang, được biên soạn bởi tác giả Ngô Thế Hoàng (giáo viên Toán trường THCS Hợp Đức, tỉnh Bắc Giang), hướng dẫn giải các dạng toán chuyên đề tìm x bồi dưỡng học sinh giỏi Toán 6 – 7, giúp các em học sinh khối lớp 6, lớp 7 ôn tập để chuẩn bị cho các kỳ thi chọn HSG Toán 6, Toán 7 cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh. DẠNG 1: TÌM X THÔNG THƯỜNG. DẠNG 2: ĐƯA VỀ TÍCH BẰNG 0. DẠNG 3: SỬ DỤNG TÍNH CHẤT LŨY THỪA. DẠNG 4: TÌM X DẠNG PHÂN THỨC. DẠNG 5: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHẶN. DẠNG 6: SỬ DỤNG CÔNG THỨC TÍNH TỔNG. DẠNG 7: TỔNG CÁC SỐ CHÍNH PHƯƠNG BẰNG 0. DẠNG 8 : LŨY THỪA. DẠNG 9: TÌM X, Y DỰA VÀO TÍNH CHẤT VỀ DẤU. DẠNG 10: TÌM X, Y, N NGUYÊN.