Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

Chuyên đề góc giữa hai mặt phẳng - Trần Mạnh Tường

Tài liệu gồm 17 trang, được biên soạn bởi thầy giáo Trần Mạnh Tường (giáo viên tiếp sức chinh phục kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2020 môn Toán trên kênh truyền hình Giáo dục Quốc gia VTV7), hướng dẫn các phương pháp xác định và tính góc giữa hai mặt phẳng trong không gian, đây là dạng toán thường gặp trong chương trình Hình học lớp 11, Hình học lớp 12 và các đề thi tốt nghiệp THPT môn Toán. I. KIẾN THỨC CẦN NHỚ 1. Định nghĩa : Góc giữa hai mặt phẳng là góc giữa hai đường thẳng bất kì, lần lượt vuông góc với hai mặt phẳng đó. 2. Một số phương pháp tính góc giữa hai mặt phẳng : Có 3 phương pháp sau đây hay được sử dụng để tính giá trị góc giữa hai mặt phẳng: Phương pháp 1 : Dùng định nghĩa. Kinh nghiệm: Muốn sử dụng được phương pháp này thì ta phải quan sát, phán đoán xem với đặc điểm đã cho của bài toán thì ta có thể xác định hoặc dựng được 2 đường thẳng lần lượt vuông góc với 2 mặt phẳng mà bài toán yêu cầu tính góc giữa chúng hay không? [ads] Phương pháp 2 : Xác định góc. Ý tưởng của phương pháp này là ta dựng rõ hình hài của góc giữa hai đường thẳng, sau đó dùng các hệ thức lượng để tính giá trị của góc này. Kinh nghiệm: Cách này thường dùng khi 2 mặt phẳng có thể xác định được giao tuyến và có các yếu tố vuông góc. Có 2 loại phương pháp khi sử dụng phương pháp này: + Phương pháp xác định góc loại 1. + Phương pháp xác định góc loại 2. Phương pháp 3 : Dùng khoảng cách. Bình luận: Phương pháp này có ưu điểm là ta không cần xác định rõ hình hài của góc giữa hai mặt phẳng, chỉ cần tính khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng và điểm đến đường thẳng, các khoảng cách này lại cũng có thể tính thông qua tỉ số giữa diện tích tam giác với một cạnh hoặc tỉ số giữa thể tích một đa diện với diện tích của 1 mặt. II. VÍ DỤ MINH HỌA Bao gồm 12 câu hỏi và bài toán trắc nghiệm tính góc giữa hai mặt phẳng, mức độ vận dụng – vận dụng cao (VD – VDC), có đáp án và lời giải chi tiết.

Nguồn: toanmath.com

Đọc Sách

Chuyên đề thể tích khối lăng trụ - Trần Đình Cư
Tài liệu gồm 34 trang với các dạng toán về thể tích khối lăng trụ: lăng trụ đứng, lăng trụ đều, lăng trụ xiên, các bài tập có đáp án và lời giải chi tiết. THỂ TÍCH KHỐI LĂNG TRỤ 1. Định nghĩa: Cho hai mặt song song (α) và (α’). Trên (α) ta lấy đa giác lồi A1A2 … An, qua các đỉnh này ta dựng các đường thẳng song song cắt (α’) tại A’1, A’2 … A’n. Hình bao gồm hai đa giác A1A2 … An, A’1A’2 … A’n và các hình bình hành A1A2A’2A’1, … được gọi là hình lăng trụ. Nhận xét : + Các mặt bên của hình lăng trụ bằng nhau và song song với nhau. + Các mặt bên là các hình bình hành. + Hai đáy hình lăng trụ là hai đa giác bằng nhau. 2. Hình lăng trụ đứng – hình lăng trụ đều, hình hộp chữ nhật và hình lập phương a. Hình lăng trụ đứng: là hình lăng trụ có cạnh bên vuông góc với đáy. Độ dài cạnh bên được gọi là chiều cao của hình lăng trụ. Lúc đó các mặt bên của hình lăng trụ đứng là các hình chữ nhật. b. Hình lăng trụ đều: là hình lăng trụ đứng có đáy là đa giác đều. Các mặt bên của lăng trụ đều là các hình chữ nhật bằng nhau. Ví dụ: hình lăng trụ tam giác đều, tứ giác đều … thì ta hiểu là hình lăng trụ đều. [ads] c. Hình hộp: Là hình lăng trụ có đáy là hình bình hành. d. Hình hộp đứng: là hình lăng trụ đứng có đáy là hình bình hành. e. Hình hộp chữ nhật: là hình hộp đứng có đáy là hình chữ nhật. f. Hình lăng trụ đứng có đáy là hình vuông và các mặt bên đều là hình vuông được gọi là hình lập phương (hay hình chữ nhật có ba kích thước bằng nhau được gọi là hình lập phương). Nhận xét : + Hình hộp chữ nhật ⇒ hình lăng trụ đứng (Có tất cả các mặt là hình chữ nhật). + Hình lập phương ⇒ hình lăng trụ đều (tất cả các cạnh bằng nhau). + Hình hộp đứng ⇒ hình lăng trụ đứng (mặt bên là hình chữ nhật, mặt đáy là hình bình hành). 3. Thể tích khối lăng trụ Thể tích khôi lăng trụ được tính theo công thức: V = B.h với B là diện tích đáy và h là chiều cao. 4. So sánh khối lăng trụ đứng và khối lăng trụ đều
Tuyển chọn 500 câu trắc nghiệm hình học không gian - Cao Đình Tới
Tài liệu gồm 77 trang tuyển chọn 500 bài tập trắc nghiệm hình học không gian. Mục lục tài liệu: + KIẾN THỨC Công thức tính thể tích các hình Các kiến thức về tam giác Các kiến thức về tứ giác Công thức tính diện tích các hình Hệ thức lượng trong tam giác vuông Hình chóp tứ giác S.ABCD có đáy ABCD là hình chữ nhật, cạnh bên SA vuông góc với đáy Hình chóp tứ giác S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông, cạnh bên SA vuông góc với đáy Hình chóp tứ giác đều S.ABCD Hình chóp tam giác đều S.ABCD Hình chóp tam giác đều S.ABCD Hình chóp có mặt bên vuông góc với đáy Hình chóp có 2 mặt phẳng cùng vuông góc với đáy Xác định tâm và tính bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp Các loại khối đa diện đều Một số công thức giải nhanh phần thể tích khối chóp [ads] + CÁC DẠNG BÀI TẬP Hình chóp cho trước đường cao Hình chóp có mặt bên vuông góc với đáy Hình chóp đều Tỉ lệ thể tích Hình chóp nâng cao Khối đa diện Hình nón Hình trụ Mặt cầu Lăng trụ + ĐÁP SỐ
75 câu trắc nghiệm khối đa diện - THPT Bình Phục Nhứt, Tiền Giang
Tài liệu gồm 7 trang với 75 bài toán trắc nghiệm thuộc chuyên đề khối đa diện của trường THPT Bình Phục Nhứt – Tiền Giang. Đáp án nằm ở trang cuối tài liệu. Trích dẫn tài liệu : + Nếu không sử dụng thêm điểm nào khác ngoài các đỉnh của hình lập phương thì có thể chia hình lập phương thành: A. Một tứ diện đều và bốn hình chóp tam giác giác đều B. Năm tứ diện đều C. Bốn tứ diện đều và một hình chóp tam giác đều D. Năm hình chóp tam giác giác đều, không có tứ diện đều [ads] + Số cạnh của một khối chóp bất kì luôn là: A. Một số chẵn lớn hơn hoặc bằng 4 B. Một số lẻ C. Một số chẵn lớn hơn hoặc bằng 6 D. Một số lẻ lớn hơn hoặc bằng 5 + Kim tự tháp Kê-ốp ở Ai Cập được xây dựng vào khoảng 2500 năm trước Công nguyên. Kim tự tháp này là một khối chóp tứ giác đều có chiều cao 147 m, cạnh đáy dài 230 m. Thế tích của nó là: A. 2592100 m3 B. 2592100 m2 C. 7776300 m3 D. 3888150 m3
88 câu trắc nghiệm thể tích khối đa diện và mặt tròn xoay - Nguyễn Tất Thu
Tài liệu gồm 13 trang tuyển chọn 88 câu trắc nghiệm thể tích khối đa diện và mặt tròn xoay, tài liệu do thầy Nguyễn Tất Thu biên soạn. Trích dẫn tài liệu : + Trong các mệnh đề sau, mệnh đề nào sai? A. Hai khối chóp có diện tích đáy và chiều cao tương ứng bằng nhau thì bằng nhau B. Hai khối hộp chữ nhật có cùng diện tích toàn phần bằng nhau thì có thể tích bằng nhau C. Hai khối lăng trụ có diện tích đáy và chiều cao tương ứng bằng nhau có thể tích bằng nhau D. Hai khối hộp lập phương có cùng diện tích toàn phần bằng nhau thì có thể tích bằng nhau [ads] + Cho ba điểm A, B, C cùng thuộc một mặt cầu và cho biết góc ACB = 90 độ. Ta đưa ra các khẳng định sau: 1: Đường tròn đi qua ba điểm A,B,C nằm trên mặt cầu 2: AB là một đường kính của mặt cầu đã cho 3: AB không là đường kính của mặt cầu đã cho 4: AB là đường kính của đường tròn giao tuyến tạo bởi mặt cầu và mặt phẳng (ABC) Trong các khẳng đỉnh trên, những khẳng định nào đúng? A. 1, 2   B. 2, 4 C. 1, 4   D. 2, 3 + Trong các mệnh đề sau, mệnh đề nào sai? A. Mặt trụ và mặt nón chứa các đường thẳng B. Có vô số mặt phẳng cắt mặt cầu theo những đường tròn bằng nhau C. Luôn có hai đường tròn có bán kính khác nhau cũng nằm trên một mặt nón D. Mọi hình chóp luôn nội tiếp trong mặt cầu.