Liên hệ: 0912 699 269  Đăng nhập  Đăng ký

Tài liệu dạy thêm - học thêm chuyên đề hình có tâm đối xứng

Tài liệu gồm 14 trang, tổng hợp tóm tắt lý thuyết, hướng dẫn phương pháp giải các dạng toán và bài tập chuyên đề hình có tâm đối xứng, hỗ trợ giáo viên và học sinh lớp 6 trong quá trình dạy thêm – học thêm môn Toán 6. PHẦN I . TÓM TẮT LÍ THUYẾT. PHẦN II . CÁC DẠNG BÀI. Dạng 1. Kiểm tra hình có tâm đối xứng hay không? Nói đến tâm của hình (ta hiểu là điểm nằm chính giữa hình). Để kiểm tra xem điểm đó có là tâm đối xứng của hình hay không thì ta lấy một điểm bất kỳ trên (hay trong) hình, lấy đối xứng qua tâm thì ta được một điểm: + Nếu điểm đó vẫn thuộc hình thì hình đó có tâm đối xứng. + Nếu điểm đó không thuộc hình thì hình đó không có tâm đối xứng. Dạng 2. Tâm đối xứng của hình. Đối với những hình có tâm đối xứng thì hình đó có số cạnh (viền ngoài) là chẵn, hoặc trong thiên nhiên hình ảnh của bông hoa có tâm đối xứng nằm ở giữa (nhị hay nhụy hoa), hình ảnh của cỏ bốn lá cũng có tâm đối xứng. Đối với các hình có số cạnh bằng nhau (số cạnh chẵn) thì tâm đối xứng chính là giao của các đường chéo. Dạng 3. Chữ có tâm đối xứng. Để kiểm tra xem chữ có tâm đối xứng hay không thì trước tiên ta phải phán đoán tâm đối xứng của chữ (thường thì tâm của chữ nằm chính giữa chữ), sau đó lấy một điểm bất kỳ (thường lấy điểm ở vị trí đặc biệt) để kiểm tra. Nếu có một điểm khác đối xứng với điểm đã chọn mà vẫn thuộc chữ cái đó thì chữ cái đó có tâm đối xứng. Dạng 4. Vẽ hình đối xứng qua một điểm. Để vẽ điểm A’ đối xứng với điểm A qua O ta thực hiện như sau: Dựng đường tròn tâm O bán kính O OA đường tròn này cắt lại đường thẳng O AO tại điểm A’ khác A. Khi đó điểm A’ là điểm đối xứng với điểm A qua O. Để vẽ được 2 hình đối xứng với nhau qua 1 điểm O ta sẽ chọn một số điểm đặc biệt thuộc hình đó, lấy đối xứng qua O rồi nối các điểm đó lại để được hình mới đối xứng với hình đã cho qua tâm O. Dạng 5. Tính độ dài, chu vi, diện tích của hình có tâm đối xứng. Khi tính toán độ dài đoạn thẳng có tâm đối xứng, ta chú ý rằng tâm đối xứng là điểm chính giữa của đoạn thẳng hay trung điểm của đoạn thẳng đó. Tức là khi O tâm đối xứng của đoạn AB thì O là trung điểm của đoạn thẳng AB nên: OA OB AB 2. Một số hình phẳng có tâm đối xứng thường gặp: hình bình hành, hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi, hình lục giác đều: – Tâm đối xứng của hình bình hành, hình vuông, hình chữ nhật, hình thoi là giao điểm của hai đường chéo. – Tâm đối xứng của hình lục giác đều là giao điểm của các đường chéo chính. Khi đó tâm đối xứng sẽ là trung điểm của mỗi đường chéo. Sau khi tính toán được độ dài các cạnh hoặc đường chéo ta sẽ vận dụng công thức tính chu vi, diện tích của các hình đã học trong chương IV để tính chu vi, diện tích các hình.

Nguồn: toanmath.com

Đọc Sách

Chuyên đề đường tròn
Nội dung Chuyên đề đường tròn Bản PDF - Nội dung bài viết Chuyên đề đường tròn Chuyên đề đường tròn Chuyên đề đường tròn là tài liệu học tập dành cho học sinh lớp 6, giúp họ nắm vững kiến thức về đường tròn và hình tròn. Với 13 trang sách, tài liệu trình bày lý thuyết cơ bản về đường tròn, bao gồm các khái niệm về tâm, bán kính, đường kính, cung và dây cung của đường tròn. Mục tiêu của chuyên đề này là giúp học sinh: - Hiểu rõ khái niệm về đường tròn và hình tròn. - Nhận biết và sử dụng các khái niệm về dây cung, đường kính, bán kính của đường tròn. - Phát triển kỹ năng vẽ đường tròn và hình tròn dựa trên lý thuyết đã học. Lí thuyết trọng tâm: Đường tròn tâm O, bán kính R là tập hợp các điểm cách O một khoảng bằng R. Hình tròn bao gồm các điểm nằm trên đường tròn và bên trong đường tròn đó. Mọi điểm thuộc đường tròn đều thuộc hình tròn. Các dạng bài tập: - Dạng 1: Nhận biết vị trí của một điểm với đường tròn. - Dạng 2: Vẽ hình theo yêu cầu. - Dạng 3: Tính độ dài đoạn thẳng trên đường tròn. Chuyên đề đường tròn không chỉ cung cấp kiến thức mà còn giúp học sinh phát triển kỹ năng suy luận, vận dụng lý thuyết vào thực hành. Điều này giúp học sinh tiếp cận môn Toán một cách dễ dàng và hiệu quả hơn.
Chuyên đề tia phân giác của góc
Nội dung Chuyên đề tia phân giác của góc Bản PDF - Nội dung bài viết Chuyên đề tia phân giác của góc Chuyên đề tia phân giác của góc Tài liệu này bao gồm 17 trang, tập trung vào lý thuyết và các dạng toán liên quan đến tia phân giác của góc. Nội dung bao gồm cả định nghĩa, bài tập và đáp án chi tiết, nhằm hỗ trợ học sinh lớp 6 trong quá trình học tập môn Toán Hình học chương 2: Góc. Mục tiêu của chuyên đề này là giúp học sinh: Hiểu và phát biểu được định nghĩa tia phân giác của một góc. Biết cách sử dụng thước đo góc và gấp giấy để vẽ tia phân giác của một góc. Vận dụng kiến thức về tia phân giác để tính số đo góc. Lí thuyết trọng tâm: - Tia phân giác của một góc là tia nằm giữa hai cạnh của góc và tạo ra hai góc bằng nhau với hai cạnh đó. - Mỗi góc (trừ góc bẹt) chỉ có một tia phân giác. Các dạng bài tập: Dạng 1: Vẽ tia phân giác của một góc. Dạng 2: Chứng minh tia là phân giác của một góc cho trước, ví dụ chứng minh tia Oy là tia phân giác của xOz. Dạng 3: Tính số đo góc dựa vào định nghĩa tia phân giác của góc. Chuyên đề này cung cấp kiến thức cơ bản nhưng quan trọng về tia phân giác của góc, giúp học sinh hiểu rõ về khái niệm này và vận dụng vào thực hành một cách linh hoạt.
Chuyên đề vẽ góc cho biết số đo
Nội dung Chuyên đề vẽ góc cho biết số đo Bản PDF - Nội dung bài viết Chuyên đề vẽ góc cho biết số đo Chuyên đề vẽ góc cho biết số đo Tài liệu này bao gồm 15 trang, cung cấp kiến thức lý thuyết quan trọng, các dạng toán và bài tập về vẽ góc cho biết số đo. Đồng thời, có đáp án và lời giải chi tiết, hỗ trợ học sinh lớp 6 trong quá trình học tập chương trình Toán lớp 6 phần Hình học chương 2: Góc. Mục tiêu của tài liệu này là giúp học sinh: Nắm được cách vẽ một góc trên nửa mặt phẳng xác định bằng số đo đã cho. Thực hành vẽ góc có số đo cụ thể sử dụng thước thẳng và thước đo góc. I. Lí thuyết trọng tâm Để vẽ góc xOy với số đo m: Đặt thước đo góc sao cho tâm thước trùng với gốc O của tia Ox và tia Ox đi qua vạch 0°. Kế đó, kẻ tia Oy qua vạch m° của thước. Dấu hiệu nhận biết tia nằm giữa hai tia ngày càng được cụ thể hóa để giúp học sinh hiểu rõ hơn về vấn đề này. II. Các dạng bài tập Để giúp học sinh thực hành, tài liệu cung cấp các dạng bài tập như: Vẽ góc khi biết số đo. Chứng minh tia nằm giữa hai tia. Tính số đo góc dựa vào các nhận xét đã được đề cập. Thông qua việc cung cấp kiến thức lý thuyết và bài tập thực hành, tài liệu này sẽ giúp học sinh hiểu rõ hơn về cách vẽ góc với số đo cho trước và áp dụng kiến thức vào các bài tập thực tế.